Tính vị qui kinh:
Vị ngọt tính bình, qui kinh Can, Thận, Phế.
Theo các sách thuốc cổ:
- Sách Danh y biệt lục: hơi hàn không độc.
- Sách Dược tính bản thảo: ngọt, bình.
- Sách Thực liệu bản thảo: hàn, không độc.
- Sách Bản thảo hội ngôn: nhập túc thiếu âm, túc quyết âm kinh.
- Sách Bản thảo kinh giải: nhập túc thiếu âm thận kinh, thủ thiếu âm tâm kinh.
Carotene, thiamene, riboflavin, vitamin C, b-sitosterol, linoleic acid.
Tác dụng dược lý:
Chủ trị các chứng can thận âm hư, âm huyết hư tổn, chứng tiêu khát, hư lao khái thấu.
Trích đoạn Y văn cổ:
- Sách Bản thảo kinh tập chú: " bổ ích tinh huyết, cường thịnh âm đạo".
- Sách Dược tính bản thảo: " bổ ích tinh bất túc. minh mục an thần".
- Sách Thực liệu bản thảo: " trừ phong, bổ ích gân cốt. khử hư lao".
- Sách Bản thảo cương mục: " tư thận, nhuận phế".
- Sách Bản thảo kinh sơ: " chuyên bổ thận, nhuận phế, sinh tân, ích khí, là thuốc chủ yếu bổ can thận chân âm bất túc. là thuốc tốt ích tinh, minh mục".
- Sách Cảnh nhạc toàn thư: ". dùng với Thục địa là rất hay, thuốc làm sáng mắt, rõ tai, ích tinh cố tủy, kiêïn cốt cường cân, thiện bổ lao thương, chỉ tiêu khát, chân âm hư mà bụng rốn đau không khỏi, dùng nhiều rất hay".
- Sách Trùng khánh đường tùy bút: " Câu kỷ tử chuyên bổ huyết, không dùng thuốc nào hơn ( chuyên bổ dĩ huyết, phi tha dược sở năng cập dã)".
- Thuốc có tác dụng tăng cường miễn dịch không đặc hiệu. Trên súc vật thực nghiệm có tác dụng khả năng thực bào của hệ lưới nội mô, kết quả nghiên cứu gần đây cho biết Kỷ tử có tác dụng nâng cao khả năng thực bào của tế bào thực bào, tăng số lượng và hiệu giá kháng thể, chứng tỏ Kỷ tử có tác dụng tăng cường tính miễn dịch của cơ thể, thành phần có tác dụng là Polysaccharide Kỷ tử.
- Thuốc có tác dụng tăng cường chức năng tạo máu của chuột nhắt.
- Chất Betain là chất kích thích sinh vật cho vào thức ăn cho gà ăn có tác dụng tăng trọng và đẻ trứng nhiều hơn, cũng làm cho chuột nhắt tăng trọng rõ.
- Thuốc có tác dụng hạ cholesterol của chuột cống, chất Betain của thuốc có tác dụng bảo vệ gan chống thoái hóa mỡ, hạ đường huyết.
- Chất chiết xuất nước của thuốc có tác dụng hạ huyết áp, ức chế tim, hưng phấn ruột ( tác dụng như cholin), chất Betain thì không có tác dụng này.
- Nước sắc Kỷ tử có tác dụng hưng phấn tử cung cô lập của thỏ.
- Thuốc có tác dụng ức chế ung thư đối với chuột nhắt S180. Các tác giả Nhật bản có báo cáo năm 1979 là: lá và quả Kỷ tử có tác dụng ức chế tế bào ung thư trong ống nghiệm. Các tác giả Trung quốc trên thực nghiệm cũng phát hiện thuốc lá ( lá, quả và cuống quả của Kỷ tử Ninh hạ) có tác dụng ức chế ở mức độ khác nhau hai loại tế bào ung thư ở người.
Là vị thuốc thường dùng Bổ can, thận, thuốc không hàn, không nhiệt, âm hư dương hư đều dùng được, nhưng phần lớn dùng cho chứng âm hư.
- Nhất quán tiển ( Liễu châu y thoại): Bắc sa sâm 12g, Mạch môn 12g, Đương qui 12g, Kỷ tử 12 - 24g, Sinh địa 24 - 40g, Xuyên luyện tử 6g, sắc nước uống.
- Kỷ cúc địa hoàng hoàn ( Y cấp) tức bài Lục vị gia Kỷ tử Cúc hoa.
- Cúc thanh thang: Cúc hoa 8g, Kỷ tử 20g, Nhục thung dung 12g, Ba kích thiên 8g, sắc nước uống.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét